1.Ống Gel & Chất kích hoạt cục máu đông
Ống hoạt hóa gel và cục máu đông được sử dụng cho xét nghiệm sinh hóa huyết thanh, miễn dịch học và thuốc, v.v. Chất đông tụ được phun đều trên bề mặt bên trong ống, giúp rút ngắn đáng kể thời gian đông máu. Vì gel tách nhập khẩu từ Nhật Bản là chất tinh khiết, rất ổn định về tính chất lý hóa, có thể chịu được nhiệt độ cao nên gel sẽ duy trì trạng thái ổn định trong quá trình lưu trữ và vận chuyển. Gel sẽ đông lại sau khi ly tâm và tách hoàn toàn huyết thanh khỏi tế bào fibrin giống như một rào cản, giúp ngăn chặn hiệu quả sự trao đổi chất giữa huyết thanh máu và tế bào. Hiệu quả thu thập huyết thanh được cải thiện và thu được huyết thanh chất lượng cao, do đó có kết quả xét nghiệm xác thực hơn. Giữ huyết thanh ổn định trong hơn 48 giờ, không có thay đổi rõ ràng nào xảy ra đối với các đặc điểm sinh hóa và thành phần hóa học của nó, sau đó ống có thể được sử dụng trực tiếp trong máy phân tích mẫu.
- Thời gian để cục máu đông co lại hoàn toàn: 20-25 phút
- Tốc độ ly tâm: 3500-4000 vòng/phút
- Thời gian ly tâm: 5 phút
- Nhiệt độ bảo quản khuyến nghị: 0-40˚C
2. Ống kích hoạt cục máu đông
Ống hoạt hóa cục máu đông được sử dụng trong quá trình lấy máu để xét nghiệm sinh hóa và miễn dịch trong kiểm tra y tế. Phù hợp với nhiều phạm vi nhiệt độ hoạt động. Với phương pháp xử lý đặc biệt, bề mặt bên trong của ống rất nhẵn, chất đông tụ chất lượng cao phun đều. Mẫu máu sẽ tiếp xúc hoàn toàn với chất đông tụ và cục máu đông trong vòng 5-8 phút. Do đó, huyết thanh chất lượng cao được thu được bằng cách ly tâm sau đó, không bị nứt hồng cầu, tan máu, tách protein fibrin, v.v. Do đó, huyết thanh có thể đáp ứng các yêu cầu xét nghiệm huyết thanh cấp cứu và xét nghiệm nhanh tại phòng khám.
- Thời gian co cục máu đông hoàn toàn: 20-25 phút
- Tốc độ ly tâm: 3500-4000 vòng/phút
- Thời gian ly tâm: 5 phút
- Nhiệt độ bảo quản khuyến nghị: 0-40˚C
3. Ống PT
Ống PT được sử dụng để xét nghiệm đông máu và áp dụng cho hệ thống tiêu sợi huyết (PT, TT, APTT và fibrinogen, v.v.). Tỷ lệ pha trộn là 1 phần citrate với 9 phần máu. Tỷ lệ chính xác có thể đảm bảo hiệu quả của kết quả xét nghiệm và tránh chẩn đoán sai. Vì natri citrate có rất ít độc tính, nên nó cũng được sử dụng để lưu trữ máu. Hãy lấy đủ lượng máu để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác . Ống PT có hai tầng có ít khoảng chết, có thể được sử dụng để theo dõi xét nghiệm vWF, FⅧ, chức năng tiểu cầu, Liệu pháp heparin.
4. Ống Glucose
Ống glucose được sử dụng để lấy máu để xét nghiệm như đường huyết, dung nạp đường, điện di hồng cầu, hemoglobin chống kiềm và lactat. Natri Fluoride được thêm vào có hiệu quả ngăn ngừa quá trình chuyển hóa đường huyết và Natri Heparin giải quyết thành công tình trạng tan máu. Do đó, trạng thái ban đầu của máu sẽ kéo dài trong thời gian dài và đảm bảo dữ liệu xét nghiệm đường huyết ổn định trong vòng 72 giờ. Phụ gia tùy chọn là Natri Fluoride + Natri Heparin, Natri Fluoride + EDTA.K2, Natri Fluoride + EDTA.Na2.
5. Ống ESR
- Ống ESR Ø13×75mm được sử dụng chuyên dụng trong việc lấy máu và chống đông máu cho Máy phân tích tốc độ lắng hồng cầu tự động Kiểm tra tốc độ lắng với tỷ lệ pha trộn 1 phần natri citrat với 4 phần máu, theo phương pháp Westergren.
- Ống ESR Ø8×120mm có thể áp dụng cho nhiều Máy phân tích tốc độ lắng hồng cầu tự động. Do thể tích nhỏ và áp suất âm bên trong ống, cần có thời gian để thu thập máu. Hãy kiên nhẫn chờ cho đến khi máu ngừng chảy vào ống. Sau đó, trộn hoàn toàn thuốc chống đông và chất phụ gia bằng cách lật ngược ống 6-8 lần, Trộn không đúng cách sẽ gây tan máu, đông máu hoặc bong bóng máu và ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.